Ích chí nhân: Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh

0

Ích chí nhân là một vị thuốc có nhiều công dụng trong chữa bệnh. Vậy đặc điểm, sinh trưởng, công dụng và bài thuốc chữa bệnh có ích chí nhân cụ thể ra sao? Hãy cũng tìm hiểu.

Theo tài liệu: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II trang 268-269 và Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam trang 405-406

Tên gọi

  • Tên khoa học: Alpiniu globosa Horan
  • Tên đồng nghĩa: Amomum globosum Lour
  • Tên khác: Mè tré, sẹ
  • Họ: Gừng (Zingberaccae)

Mô tả

Cây thảo, cao 1-1.2m. Lá mọc so le, xếp thành hai dãy đều, hình trái xoan hoặc hình mác, dài 40-60cm, rộng 10-12cm, gốc và đầu thuôn, mép hơi có răng và lông mi, hai mặt nhẵn; bẹ lá nhẵn có khía, lưỡi bẹ có lông; cuống lá dài 8cm.

Hình mô tả ích chí nhân
Hình mô tả ích chí nhân

Cụm hoa mọc ở ngọn dày đặc thành hình tháp kéo dài , lá bác rất nhỏ, thường tiêu giảm thành vảy, hoặc không có, mỗi nhánh của cụm hoa mang 4-8 hoa màu trắng có vằn tía; đài hình trụ có 3 răng tròn ngắn, tràng có ống, cánh hoa thuôn lõm, cánh môi hình bầu dục, nhị có chỉ dài, nhị lép hình giùi, bầu hình cầu.

Quả mong, hình cầu, chứa 4-7 hạt màu xám.

Mua hoa quả, tháng 4-8.

Phân bố, sinh thái

Chi Alpiinia Roxb có tổng số khoảng 250 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á; một số loài có ở đảo Solomon.Fiji, Samoa và Australia. Trong đó, riêng ở vùng Đông – Nam Á có tới gần 10 loài được dùng làm thuốc (Halijah Ibrahim, 2001). Ở Việt Nam. Chi này có 25 loài, trong đó nhiều loài được dùng làm thuốc giống như ở các nước trong khu vực và Trung Quốc.

Cây ích chí nhân chỉ thấy phân bố ở một số tỉnh Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam như cao bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang,…. cây thuốc này là cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng, đặc biệt là dọc theo hành lang ven suối; ở độ cao 300-800m hoặc hơn. Cây mọc thành từng khóm lớn có hoa quả nhiều hằng năm, nhưng thường chỉ thấy trên các nhánh đã trưởng thành được khoảng 1 năm.Quả khi chín dễ rụng, đôi khi cũng là thức ăn của các loài bò sát hay gặm nhấm.

Nguồn ích chí nhân ở Việt Nam tương đối phong phú. Tuy nhiên, lượng khai thác hằng năm mới chỉ được sử dụng ở địa phương.

Cây trồng bằng hạt hay bằng các nhánh con.

Bộ phận dùng

Quả.

Thành phần hóa học

  • Toàn cây ích chí nhân cps acid chlorogenic và hợp chất fkavonoid. Phần trên mặt đấy có β – sitosterol, acid urotic 1.02-0.3% (thanhd phần chủ yếu)
  • Lá có k nitrat

(Trung dược từ hải III.1997)

  • Quả và thân rễ có tinh dầu

Tính ví, công năng

Ích chí nhân có vị cay, tính ẩm, vào các kinh tâm, tỳ, thận, có tác dụng ôn bổ tỳ thận.

Công dụng

Mè tré (quả khô bỏ vỏ) được dùng làm thuốc như  ích chí nhân của Trung Quốc (Alpinia oxyphylla), để chữa khó tiêu, tiêu chảy, di tinh, đái nhiều về đêm

Bì thuốc có ích chí nhân

  • Chưa thận hư, di tinh, ban đêm đái nhiều

Ích chí nhân, hoài sơn, ô dược, lượng bằng nhau. Tán bột, mỗi lần uống 12g, ngày 2-3 lần, dưới dạng bột hoặc viên

  • Chữa đau bụng, tiêu chảy

Ích chí nhanh 12g; thanh mộc hương, tiểu hồi hương, trần bì, can khương, ô mai, mỗi vị 6g. Sắc uống trong ngày.

  • Đi tiểu nhiều lần

20 hạt ích chí nhân, thêm vài hạt muối,  sắc với 200ml nước, uống trước khi đi ngủ

You might also like