Keo dậu: Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh

0

Keo dậu là một vị thuốc được sử dụng trong Đông y, với nhiều tác dụng chữa bệnh. Đặc điểm, công dụng, bài thuốc chữa bệnh của keo dậu được tổng hợp dưới đây.

Thoe tài liệu: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập I trang 1051- 1053

Tên gọi

  • Tên khoa học: Leucaena glauca Benth
  • Tên khác: bồ kết dại, táo nhân, bọ chét, bình linh, phắc căn thin (tày), nàng dung điang (Dao)
  • Tên nước ngoài: lead tree, jumpy bean, white popinae (Anh0
  • Họ: Trinh nữ (Mimosaceae)

Mô tả

Cây nhỏ, cao vài mét, phân cành ngay từ gốc, bỏ thân màu nâu nhạt, Cành non hơi có cạnh, phổ lông mịn. Lá kép hai lần hình lông chim, mọc so le; lá chét 12-18 đôi, hình lưỡi liềm, gần như không có cuống, gốc thuôn không đều, đầu nhọn, mép có lông rạng mi, dài 1-1.5cm, rộng 0.3-0.4cm, những lá phía dưới và phía trên thường nhỏ hoen, cuống lá kép dài 12-20cm, phình ở gốc, có lông nhỏ, cuống cấp 4-8 đôi dài 3-10cm; lá kèm rất nhỏ và rụng sớm

Hình ảnh mô tả cây keo dậu
Hình ảnh mô tả cây keo dậu

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, thành đầu tròn, đường kính 1.2-1.4 cm, có cuống dài 4-6 cm, lông nhỏ màu trắng ; đài 5 răng hơi nhọn, có lông dạng mi; tràng 5 cánh thuôn hẹp ở gốc, có lông nhỏ ở mặt ngoài; nhị 10, chỉ nhị hàn liền ở gốc

Quả đậu, thẳng, dẹt và mỏng, dài 13-14cm, rộng 1.5cm, có mũi nhọn ở đầu; hạt 15-20, dẹt, nhẵn, cứng, màu nâu sẫm

Mùa hoa: tháng 4-6; mùa quả: 7-9.

Phân bổ, sinh thái

Chi Leucaena Benth chỉ có một loài là keo dậu ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc ở vùng Trung Mỹ sau lan rộng ra khắp các vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Á, Đông và Tây phi. Sự khác biệt về địa lí, nơi mọc và tác động của quá trình trồng trọ đã tạo nên sự đa dạng, phong phú về những quần thụ dưới loài (hơn 100 giống loài), (Vu Van Dung et al. 1996. Vietn Forea trees, 443). ở Việt Nam, Keo dậu thường mọc tự nhiên ở các vùng đồi hay được trồng ở vùng đồng bằng làm bờ rào. ở vùng Tây Nguyên và Đông tây Nguyên, có keo dậu là dạng cây gỗ cao gần 10m, được trồng làm cây tạo bóng cho cà phên

Keo dậu là cây ưa sáng, sông được trên nhiều loại đất, kể cả đất khô cằn. Cây có bộ rễ phát triển, chịu được khô hạn, mọc ở các tình phía bắc có hiện tượng rụng lá về mùa đông. Ra hoa quả nhiều, tái sinh tự nhiên từ hạt và cây chồi mọc sau khi bị chặt.

Cách trồng

Keo dậu thường được trồng trên đất tận dụng ven đường, bờ sông, bờ ao, quanh vườn.

Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt gieo vào tháng 2-3, vây con trồng vào tháng 8-9 hoặc mùa xuân năm sau. Khi trồng, đaog hố 50x50x50cm, cách nhau 5-6m, bón lót 5-10kg phân chuồn, đặt cây giống, dận chặt gốc và tưới ẩm. Nên cắm cọc, buộc cây lại để chống gió lay. Chú ý giữ cho trâu bò không phá hại.

Bộ phận dùng

Hạt. Khi quả chín, thu hái vào mùa ha – thum rồi đập lấy hạt, đem phơi hoặc sấy khô. Còn dùng rễ.

Thành phần hóa học

Lá keo dậu chứa tanin 3%, protein 27.2% (nhiều nhất so với các bộ phận khác trong cây) tring đó có acid glutamic, acid aspartic, leucin hoặc isoleucin (Hilal S.H và cs, 1991. CA: 118: 19181)

Hạt chứa 8.8% dầu béo xanh sẫm, các acid béo gồm acid palmitic 12.74% acid stearic 5.01%,….

Hạt chứa gôm, trong đó có D – galactose (1 phần) và D – manose (4 phần). Thủy phân gôm từ hạt, được 3đường đã methyl hóa…

Hạt còn chứa nhiều protein: 31.99% (chủng lacal0, 30.21% (chủng k-8). Trong protein, globulin chiếm 64%, còn prolamin 3% (regude N.J và cs, 1994, CA.122:54481p).

Vỏ chứa nhiều tanin (16.3%)

Xem thêm chi tiết tại: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập I trang 1052.

Tác dụng dược lý

Tac dụng giệt giun đũa (đối với ký sinh trùng đường ruột)

Từ năm 1961, Bệnh viên Ninh Giang đã dùng hạt keo giậu điều trị cho 98 trường hợp nhiễm giun đũa, đạt kết quả tốt, không thấy có triệu chứng ngộ độc.

Mặc dù thực thế ăn hạt keo dậu ra giun, nhưng khi thí nghiệm trên giun đất, nước sắc hạt keo dậu không có tác dụng

Tác dụng ngừa thai: Ở Việt Nam tác dụng ngừa thai của vỏ, rễ keo dậu được nghiên cứu trên chuột nhắt trắng cái. Bột dược liệu được trộn vào khẩu phần ăn hằng ngày của chuột với tỷ lệ 5%, dùng liên tục trong vòng 30 ngày. Trong thời gian trên giao hợp bình thườn. kết quả là thân keo dậu gây ngừa thai đạt tỷ lệ 18-20 chuột, vỏ rễ đạt 20/20 chuột, trong khi đó ở lô chứng chuột để bình thường. Như vậy, vỏ thân và vỏ rễ keo dậu bằng đường uống có tác dụng ngừa thai rõ rệt trên chuột nhắt trắng.

Chú ý: Ngọn, lá, quả và hạt keo dậu đều được trâu bò, dê cứu thích ăn, nhưng nếu dùng với lượng nhiều thì tất cả các bộ phận của cây đều độc đối với gia súc, gia cầm có mộ dạ dày (manogastric) như ngựa, lợn, thỏ, gà; còn sối với loài nhai lại như trâu, bò thì không gây độc. Hạt keo dậu tuy có hàm lượng protein cao nhưng không thể nuôi gà được bì nó có thể gây tử vong.

Tính vị, công năng

Hạt keo dậu có vị hơi đắng, nhạt, dùng sống có tính mát, sao vàng có mùi thơm và tính bình, có tác dụng giệt giun, Vỏ rễ có tác dụng giải uất, tiêu thũng, chỉ thống.

Công dụng

Hạt keo dậu được coi là một thuốc tẩy giun đũa thông dụng với cách bào chế đơn giản và dễ dàng. Hạt rang vành cho đến khi nở, tán thành bột mịn. bột so màu vàng sẫm và có mùi thơm. Liểu dùng đối với người lớn là 25-30g/ngày, trẻ em < 3 tuổi, 2g/ngày; 3-5 tuổi, 5g/ngày; 6-10 tuổi, 7g/ngày; 11-15 tuổi 10g/ngày và > 16 tuổi dùng liều người lớn. uống 3 ngày liên tiếp vào buổi tối hoặc sáng sớm lúc đói. Không phải dùng thuốc tẩy. Để tăng thêm hiệu lục tẩy giun, hạt keo dậu thường dùng phối hợp với sử quân tử trong cốm thuốc giun.

Xem thêm tại: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập I trang 1053

 

You might also like