Kim tiền thảo: Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh

0

Kim tiền thảo được biết là một vị thuốc dùng để chữa sỏi thận, sỏi mật, viêm gan,… Được Đông y nước ta sử dụng rất phổ biến. Vậy đặc điểm, công dụng cụ thể của vi thuốc này là gì?

Theo tài liệu: Cây thuốc và động vật làm thuốc trang 114-116

Tên gọi

  • Tên khoa học: Desmodium styracifolium (osb.) Merr.
  • Tên đồng nghĩa: desmodium retroflexum DC.
  • Tên khác: Đồng tiền lông, mắt trâu, vảy rồng, dây sâm lông (Quảng Nam – Đã Năng), bươm bướm (Quảng Ninh).
  • Tên nước ngoài: Cat’s foot, maiden-hair, ground ivy 9Anh); herbe de St – Jean. Couronne de terre, lierre terrestre, rondette (Pháp)
  • Họ: Đậu (Fabaccac).

Mô tả

Cay thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao 0.3-05m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, gồm 1 (đa số) hoặc 3 lá chét hình nón, đai 1.5-3.4cm, rộng 2-3.5cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt, có gân rất rõ, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm vó lông, có khía; cuống lá dài 1-2.5cm, có lông.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thành chùm ngắn hơn lá; lá bắc sớm rụng; hoa màu hồng; đài 4 răng đều, có lông ngắn; tràng có cánh cờ hình bầu dục, các cánh bên thuôn, cánh thìa cong có tai; nhị 2 bó; bầu hơi có lông

Quả đầu hơi cong; hạt 3 có lông

Mùa hoa quả: tháng 3-5.

Phân bổ, sinh thái

Trên thế giới, kim tiền thảo phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào. Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía Bắc, từ Nghệ An trở ra. Các tỉnh có nhiều kim tiền thảo là thái nguyên, lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, hà Tây, Hào Bình.

Kim tiền thảo là cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng có thể chịu được khô hạn. Cây thường mọc thành đám ở ven rừng, nhất là những nương rẫy mới bỏ hoang. Độ cao phân bố của cây thường dưới 600m. Cây ra hoa quả nhiều hằng năm, quả chính tự mở để hạt thuốc ra. Về mùa đông, cây có hiện tượng rụng lá hoặc tàn lịu. Cây con mọc từ hạt thường xuất hiện vào tháng 4 hoặc đầu tháng 5.

Do khai thác liên tục, đặc biệt 4-5 năm trở lại đây, nguồn kim tiền thảo ở Việt nam giảm đi rõ rệt. Một số vùng trước kia có nhiều, như huyện Đại từ (Thái Nguyên); lập thạch (Vĩnh Phúc), nay trở nên hiếm.

Cách trồng

Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt kim tiền thảo chính vào tháng 9-10. Khi quả chính vàng, thu về phơi khô, đập lấy hạt, bảo quản đến tháng 2-3 đem gieo ở vườn ươm, rồi đánh cây con đi trồng. Cũng có thê gieo thẳng theo rạch rồi tỉa bớt, định khoảng cách.

Ngoài đất đồi núi, bước đầu thấy có thể trồng kim tiền thảo trên nhiều loại đất ở đồng bằng. Đất cao ráo, thoát nước, không bị úng ngập là tốt. Đất cần được cày bừa, lên thành luống cao 20-25cm, mặt luống rộng tùy ý.

Cây trồng hoặc gieo thẳng đều giữ khoảng cách từ 30×40 cm. Trước khi trồng, nên bón lót cho mỗi hecta 10-15 tấn phân chuồng. Sau khi trồng, cần tưới đủ ẩm, làm cỏ, xới xáo vài ba lần, đều khi cây bò lan phủ kín mặt luống. Cũng thời gian này, cần bón thúc mỗi hecta 150-200kg ure, chia làm 3 lần để tưới

Kim tiền thảo ít bị sâu bệnh. Sau khi thu hoạch, có thể dùng phân mục, tro bếp, đất bột phủ lên mặt luống, sang xuân từ gốc lại mọc lên chồi mới.

Bộ phận dùng

Phần trên mặt đất thu hái vào mùa hạ, thu, loại tạo chất, phơi hoặc sấy khô

Thành phần hóa học

Kim tiền thảo chứa:

  • Polysaccharid (Li Huizhi và cs. 1992; CA: 119: 699k)
  • Saponin triterpenic, trong đó có soyasaponin I
  • Flavomoid isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin

Các nhóm khác: desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic, cicosanoic acid cicosylester, β – sitosterol

Kim tiền thảo thu thập được ở Việt nam có flavonnid 0.46% và saponin 3.1%

Tác dụng dược lý

Trong số các saponin triterpenic tồn tại trong kim tiền thảo, chất soyasaponin 1 được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi canxi oxalat ở thận (Hirayma H. và cộng sự 1993; CA 119; 695f; PROSEA 12(1), 1999) . Cao kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế sự hình thánh sỏi calci oxalat ở thận do polysacchand (Li Huizhi và cộng sự, 1992; CA 119: 699h) đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu. Đối với gan mật, kim tiền thảo có tác dụng tăng cường sự phân tiết dịch mật.

Đối với hệ tĩnh mạch, dung dịch chế từ kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liểu 1.6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, đồng thời làm giảm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. KVị thuốc này có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pitunrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp

Dạng chiết nước của kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng hạ huyết áo thông qua sự kích thích các bộ phận cảm nhận adrencrgic. Dạng chiết còn đối kháng với tác dụng gây co bóp giải đông mạch chủ cô lập do methoxamin gây nên. Thành phần flavonoid của kim tiền thảo cũng có tác dụng hạ huyết áp

Tính vị, công năng

Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, vào các kinh: can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm.

Công dụng

Kim tiền thảo được dùng chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan vàng da, viêm thận phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm. Liều dùng hằng ngày: 15-30g, sắc nước uống.

Bài thuốc có kim tiền thảo

Chữa sỏi đường tiết niệu

a, Kim tiền thảo 30g, hải kim sa 15g (gói trong vair0, đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g, Sắc nước uống

b, Kim tiền thảo 30g; xa tiền tử 15g; chích sơn giáp, thanh bì, ô dược, đào nhân mỗi vị 10g; xuyên ngưu tất 12g. Sắc nước uống

c, Kim tiền thảo 40g, mã đề 20g, tỳ giải 20g, trạch tà 12g, uất kim 12g, ngưu tài 12g, kê nội kim 8g. Các vị trên thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày

Nếu đái ra máu thêm nhọ nồi 16g. Hoặc kim tiền thảo, mã đề, rễ dền gai 9sao vàng) rễ thiên lý, vỏ bí đao, rễ cỏ tranh, đậu đen (sao thơm); mỗi vị 12g, sắc nước uống.

Có thể dùng độc vi kim tiền thảo thay nước chè để tống sỏi

Chữa sỏi đường mật

a, Kim tiền thảo 30g, chỉ xác (sao) 10-15g, xuyên luyên tử 10g, hoàng tinh 10g, sinh đại hoàng 10g. Sắc nước uống

b, Hoặc kim tiền thảo 20g, rau má tươi 20g, nghê vàng 8g, cỏ xước 20g; hoạt thạch, vảy tê tê, củ gấu, mỗi vị 12g; mề gà 6g; hải tảo 8g; nước sắc 500ml. Sắc còn 200ml, uống làm một lần lúc đói, hoặc sắc uống 2 lần trong ngày

Chữa viêm thân, phù, viêm gan, viêm túi mật

Kim tiền thảo 40g; mộc thông, ngưu tất mỗi vị 20g; dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày 1 thang.

You might also like