Ngũ gia bì chân chim – Đặc điểm, công dụng và các bài thuốc chữa bệnh

0

Ngũ gia bì chân chim hay còn gọi tắt chân chim là một vị thuốc trong Đông y. Chân chim có nhiều công dụng trong chữa bệnh như chữa phong thấp đau xương, chữa bệnh cước khí, chân sưng đau, chân tê buốt sưng đau, da lở ngứa do thấp nhiệt,… Vậy chân chim có đặc điểm, công dụng và cách dùng như thế nào?

(Dưới đây là tổng hợp tài liệu trong quyển: “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, (trang 411 – 414)”)

A. Tên gọi

Tên gọi khác là chân chim, sâm nam, cây đáng, lá lằng, nga chưởng sài, mạy tảng (Tày), co tan (Thái), áp túa điẳng (Dao), xi tờ rốt (K’ho), loong veng vuông (Ba Na).

Tên khoa học: Schefflera heptaphylla (L.) Prodin, tên đồng nghĩa: Aralia octophylla Lour., Schefflera octophylla (Lour.) Harms

Tên nuóc ngoài: Octophyllous aralia (Anh).

Họ: Nhân sâm (Araliaceae).

B. Mô tả

Cây nhỡ hoặc cây t, cao 5 -10 m, có khi hơn. Lá kép chân vịt, mọc so le, 6 – 8 lá chét, có khi đến 10, phiến lá chét hình mác hoặc trái xoan, gốc tròn hoặc thuôn, đầu nhọn, dài 6 – 15cm, rộng 3 – 6 cm, mép nguyên, gân nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá kép dài 8 – 25 cm.

Cụm hoa mọc ở đầu thành chum mang nhiều tán; hoa nhỏ màu trắng thơm, trên cuống phụ của cụm hoa đôi khi có từng chiếc hoa riêng lẻ, nhất là về phía ngọn; đài hoa hình đấu gồm 5 răng có lông ở mặt ngoài; tràng hoa rời, 5 cánh nạc; nhị 5, dài hơn cánh hoa; bầu có 6 – 8 ô.

Quả mọng, hình cầu, đường kính 3 – 4 mm, có núm nhọn, khi chin màu tím đen.

Vở thân và lá có mùi thơm nhẹ.

Mùa hoa: tháng 2 – 3; mùa quả: tháng 4 – 5 .

Ngũ gia bì
Ngũ gia bì

Nhiều loài khác cũng được dùng với công dụng tương tự:

  1. Chân chim leo (SchefMera leucantha R.Vig.). Cây bụi, cành vươn dài dựa vào cây khác hoặc vách đá. Lá kép gồm 6 – 7 lá chét. Cụm hoa là chùm tán ngắn hơn lá, hoa màu trắng lục. Quả chín màu vàng.
  2. Chân chim lá nhỏ (Schefflera pes avis R.Vig.) tên khác là đáng chân chim. Cây to hay cây bụi. Lá kép, 5 – 7 lá chét, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa thành xim tán, phân nhánh. Quả chín màu đen.

  1. Chân chim Bắc Bộ (Scheflera tonkinensis R. Vig.). Cây to hay cây nhỡ. Lá kép, 9 – 10 lá chét. Cụm hoa thành chùm tán. Quả hình trứng, khi chín màu đỏ.

Riêng loài chân chim núi (Schefflera lotii Mer.) được dùng để chữa gãy xương. Đó là một cây nhỏ, cao 2 – 4m. Thân non có lông vàng. Thân già mang nhiều vết sẹo do cuống lá rụng để lại. Lá kép to, 5 lá chét, mặt sau có lông mịn màu vàng xỉn. Cụm hoa là xim tán. Quả nhỏ, hình cầu.

C. Phân bố, sinh thái

Chi Scheflera J.R.Forster & J.G. Forster có trên 400 loài, hầu hết là cây thân gỗ hoặc cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Maylasia, Ấn Độ, Sri Lanca, Philippin, Indonesia, New Zealand, Singapo đến tận Australia và một số đào ở Thái Bình Dương.

Ở Việt Nam, chi này có 45 loài, nhiều loài được sử dụng làm thuốc và làm cảnh, trong đó phải kể đến loài chân chim. Cây phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh miền núi phía bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Ở phía nam, mới gặp ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Côn Đảo. Vùng phân bố của cây trên thế giới khá rộng, từ Nhật Bản, Đài Loan qua phần Nam Trung Quốc tới Mianma, xuống các nước Đông Dương, Thái Lan và Philippin.

Chân chim thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng trong thời kỳ cây nhỏ. Cây thường mọc lẫn với một số loài cây gỗ, cây còn gặp nhiều trong các kiểu rừng non phục hổi hoặc vùng nương rẫy, là môi trường thứ sinh mà trước kia là rừng nguyên mới bị khai thác và tàn phá. Chân chim có thể sống được trên nhiều loại đất, nhưng thích nghi nhất là đất feralit vàng đỏ. Ngành lâm nghiệp xác định chân chim là loại cây gỗ mọc nhanh, đặc biệt ở thời kỳ 5 – 15 tuổi. Cây có thể sống 45 năm, với chiều cao hơn 20 m và đường kính thân đạt 43 cm. Chân chim ra hoa quả hàng năm. Hoa là nguồn thức ăn của ong mật. Lượng cây con tái sinh tự nhiên từ hạt tốt. Khả năng tái sinh cây chồi cũng rất khỏe (Vu Văn Dung et al, 1996).

Trữ lượng chân chim ở Việt Nam khá dồi dào, tập trung nhiều ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình, Sơn La, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang và Yên Bái.

Nhiều năm gần đây, mặc dù khối lượng khai thác chân chim giảm, nhưng cây thuốc này vẫn thường xuyên bị tàn phá do khai thác lâm sản và phá rừng làm nương rẫy.

D. Cách trồng

Chân chim mới được trồng làm cảnh, làm hàng rào, làm mẫu ở các vườn thực vật, chưa được trồng để lấy dược liệu.

Cây không kén đất, có khả năng chịu hạn, ít bị sâu bệnh.

Chân chim mọc hoang từ hạt, nhưng cây được trồng chủ yếu bằng cách giâm cành. Cành chân chim rất dễ ra rễ, chỉ cần chọn cành bánh tẻ, để cả ngọn bỏ bớt lá, cắm xuống nền đất hoặc cát đủ ẩm là được. Chú ý không tưới nhiều để tránh thối vở cành. Cành có thể giâm quanh năm, tốt nhất vào đầu xuân trước khi cành ra lộc mới.

Đất trồng chân chim cần cao ráo, thoát nước, không úng ngập. Nếu trồng trong chậu, trong bồn thì dưới đáy phải có chỗ thoát nước. Đối với cây trồng ở vườn, cần làm đất, lên thành luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng 40 – 50 cm, bổ hốc thành một hàng, hốc cách nhau 0,7 – 1 m. Mỗi hốc bón lót chừng 3 – 5 kg phân chuồng mục. Trộn đều phân với đất rồi đặt cây giống.

Chân chim sống khỏe, không đòi hỏi chăm bón nhiều. Thỉnh thoảng làm cỏ và có thể bón thêm phân vi sinh hay NPK tổng hợp. Chỉ cần tưới khi quá khô.

Chân chim mọc hoang từ hạt có bộ rễ phát triển hơn cây trồng bằng giâm cành.

E. Bộ phận dùng

Vỏ thân hoặc vỏ rễ chân chim thu hái từ thàng 8 đến tháng 10, rửa sạch, cạo bỏ lớp bên ngoài và phơi trong râm.

Dược liệu là mảnh vỏ hơi cong, dài khoảng 20 cm, rộng khoảng 5 cm, dài 0,5 – 1 cm. Vỏ đã cạo lớp ngoài để lộ lớp trong màu nâu nhạt, lốm đốm xám. Mặt trong nhẵn, màu vàng nâu nhạt. Chất nhẹ và giòn.

Cách chế biến: Dược liệu được làm ẩm, ủ cho đến khi tạo ra mùi thơm (chừng 7 ngày), phơi trong râm; cắt thành miếng nhỏ, tẩm rượu hoặc nước gừng, rồi sao.

F. Thành phần hóa học

Vỏ thân chân chim chứa acid asiatic, asiaticosid, acid 3α – hydroxyurs – 12 – en – 23, 28 dioic và acid 3α – hydroxyurs – 12 – en – 23, 28 dioic 28 – 0 – [α – L – rhamnopyranosyl (1 -> 4) – 0 – β – D – glucopyranosyl (1 -> 6) – β – D – glucopyranosid (T.V. Sung, Lavad C; CA, 116, 80451z)

Maeda Chizuko và cs, 1994 đã chứng minh vỏ thân chứa 12 triterpen glycosid, trong đó 3 chất là asiaticosid, caulosid C và 3 acid 3u -hydroxyurs -12 en -23, 28 dioie 28 -0- a -L -rhamnopyranosyl (1 4) -B- D glucopyranosyl (1 -6) -B -D glucopyranosid. (CA. 122, 101.584m)

Kitajima Junichi và cs (1989) cho thấy lá và cuống lá có acid 3α -hydroxylap 20 (29) – en – 23, 28 – dioic 28 -0 – α -L rhamnopyranosyl (1 -> 4)-0- β – D glucopyranosyl – (1 -> 6) – β – D glucopyranosid và acid 3 – epi – betulinic 3 – 0 – β – glucopyranosid (CA. 112, 175570v; 113, 74798g).

Cũng theo Kitajima Junichi và cs (1990), lá tươi chứa acid 3 -epi -betulinic 3 – 0 sulfat và acid betulinic 3-0- sulfat.

Lá chứa acid oleanonic, acid 3-epi-betulinic 4 – 0 – β – D glucopyranosid 28 0- [α -L -rhamnopyranosyl (1 -> 4)- 0- β – D – glucopyranosyl (1 -> 6)] – β – D glucopyranosid và α -L -rhamnopyranosyl (1 -> 4) – 0 – β – D- glucopyranosyl (1- > 6)- β – D -glucopyranose (Trần Văn Sung, Peler Katalinic J. và cs 1991), acid 3 – epi -betulinic 3 – 0 – sulfat 28 0 – [α -L rhamnopyranosyl (1 -> 4) – 0 – β glucopyranosyl (1 -> 6) – β -D -glucopyranosid (T.V.Sung và Adam G. 1991), một triterpen diglycosid trong đó aglycon ở vị trí C11 là acid 3 – epi – betulinic (T.V.Sung, Steglich W và cs 1991), acid 3 – epi – betulinic 3 – 0 – β – 6′ -acetylglucopyranosid 28 – [α -L rhamnopyranosyl (1 4) -0 P glucopyranosyl (1 -> 6)] β -D -glycopyranosid (Trần Văn Sung, A.dam Guenter; CA. 116, 231898k).

G. Tác dụng dược lý

Vỏ thân chân chim có một số tác dụng dược lý sau đây:

  1. Tác dụng tặng lực: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng (17 – 18g) bằng phương pháp chuột bơi của Brekman, thuốc được cho thẳng vào dạ dày với liều 2,5g/ kg chân chim làm tăng rõ rệt thời gian bơi của chuột dùng thuốc so với lô chứng.
  2. Ảnh hưởng đối với thuốc gây ngủ: Thí nghiệm trên chuột nhắt tráng, dùng thuốc gây ngủ veronal với liều 200 mg/kg, kết quả chứng tỏ chân chim với liều 0,75g/ kg có tác dụng rút ngắn thời gian gây ngủ của veronal.
  3. Tác dụng chống lạnh: Chuột dùng làm thí nghiệm là chuột nhắt trắng, chân chim uống với liều 5g/ kg x 2 ngày liên tiếp trước khi thí nghiệm, sau lần dùng thuốc cuối cùng một giờ cho chuột vào buồng lạnh có nhiệt độ – 10 °C trong 60 phút, quan sát tỷ lệ chuột chết, kết quả chân chim có tác dụng chống lạnh rõ rệt.
  4. Tác dụng hạ đường huyết: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, chân chim uống với liều 2,5 g/kg trong 7 ngày liên tiếp có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt.
  5. Tác dụng kiểu oestrogen: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, bằng phương pháp Allen – Doisy, chân chim với liều 5g/ kg bằng đường uống không thể hiện tác dụng kiểu oestrogen.

Độc tính bán mạn: Thí nghiệm trên thỏ, chân chim với liều 4g/ kg cho uống dài ngày (30 ngày) không gây độc hại đối với công năng gan, thận và máu.

H. Tính vị, công năng

Chân chim có vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ, tính mát, có tác dụng phát hãn (làm cho ra mồ hôi), giải biểu, khử phong trừ thấp, sơ cân hoạt lạc.

I. Công dụng

Ở Việt Nam, rễ chân chim được dùng làm thuốc bổ nên gọi là sâm nam. Ngoài ra, vỏ thân chân chim chữa cảm sốt, họng sưng đau, thấp khớp, đau xương, vết thương sưng đau.

Liều dùng của vỏ thân: 10 – 15g. Dùng trong sắc nước uống. Dùng ngoài, giã vỏ sao với rượu đắp tại chỗ,hoặc nấu nước ngâm rửa. Vỏ rễ: 6 -12g sắc nước uống.

Bài thuốc có chân chim

  1. Chữa phong thấp đau xương:

Vỏ thân chân chim 180g, ngâm rượu 500ml. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 – 30 ml.

  1. Chữa bệnh cước khí, chân sưng đau:

Chân chim, lõi thông, hạt cau, huơng phụ, tử tô, chỉ xác, ké đầu ngựa, mỗi vị 8 – 16g. Sắc nước uống (Nam dược thần hiệu).

  1. Chữa chân tê buốt sưng đau, da lở ngứa do thấp nhiệt:

Vỏ thân chân chim, bạch chỉ nam, hy thiêm, phòng kỷ, tỳ giải, mỗi vị 20g. Sắc nước uống. Dùng ngoài lấy lá chân chim nấu nước ngâm rửa.

 

Tài liệu tham khảo: Ngũ gia bì chân chim (Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam Tập I, trang 411 – 414)

Nghiên cứu khoa học thêm về ngũ gia bì chân chim: Chiết xuất hiệu quả các thành phần hoạt tính chống viêm từ lá Schefflera octophylla (Ngũ gia bì chân chim)

You might also like