Rau đắng biển: Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh

0

Rau đắng biển được biết đến là một vị thuốc dùng trong Đông y để chữa một số bệnh Cụ thể đặc điểm, công dụng, thành phần hóa học của cây thuốc nà sẽ được tổng hợp dưới đây.

Trích từ tài liệu: cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam trang 668-670 và Nhưng cây thuốc và vị thuốc Việt Nam 761-762

Tên gọi

  • Tên khác: rau đắng biển còn gọi là ruột gà, rau đắng, rau sam trắng, rau sam đắng, ba kích, sam trắng
  • Tên khoa học: bacopa monnierri (l.) Pennell, Herpestis monniera (l.) H. B. K (Gratiola monniera L., Septas repens Lour., bramia in – dica lamk)
  • Thuộc họ: Hoa mõm choa scrofulariaceae.

Mô tả

Rau đắng biển là mộ loại cỏ sống dai, thân nhẵn mọc bò, mang rễ, dài 10-40cm, mang những cành mềm mọc đứng. Lá mọc đối không cuống, thuôn, tù, dài 8-12mm, rộng 3-5 mm. Hoa mọc riêng lẻ màu trắng. Quả nang hình trứng, nhẵn, có đài còn lại, hạt nhỏ, có góc cạnh. Màu hoa tháng 4-9

Hình mô tả rau đắng biển
Hình mô tả rau đắng biển

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang dại phổ biến ở nhiều vùng trong nước ta, thường ven bờ ruộng, bãi cỏ hoang hơi ẩm. Còn mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc.

Qua những tài liệu cũ (A. Péteelot – cây thuốc ở Camphuchia, lào, Việt Nam, 1953) thì cây này được khai thác ở những tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, lào Cai với tên ba kích để xuất sang Trung Quốc. Nhưng qua điều tra của chúng tôi thì cây này không thấy được khai thác lớn, mà chỉ được dùng trong phạm vi địa phương theo kinh nghiệm của một số ít người.

Những người dùng hái toàn cây dùng tươi hay phơi khô. Không thấy chế phẩm gì đặc biệt

Bộ phận dùng

Phần trên mặt đất, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô

Thành phần hóa học

Từ ruột gà, năm 1931, Bose chiết được ancaloit dạng tinh thể (brahmin). Năm 1947, báu chiết được herpestin, Bacoside A và Bacoside B, β1- Oxalat, β2-Oxalat, β3-Chloroplatinate, Sterol, Acid Betulic, Stigmastarol, D-Mannitol, β-Sitosterol.

Và một số chất khác, xem thêm chi tiết tại: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II trang 669

Tác dụng dược lý

  • Tác dụng trên huyết áo: Alcaloid brahmin chiết xuất từ cây rau đắng biển với liều 0.5mg/kg ở mèo có tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên, liều nhỏ hơn lại gây tăng huyết áp nhẹ do co mạch và kích thích cơ tim
  • Tác dụng trên ho hấp: Brahmin với liều nhỏ, có tác dụng kích thích hô hấp
  • Tác dụng trên cơ trơn: ở nồng độ rất loãng 1/200000 đến 1/500000, brahmin có tác dụng tăng co bóp ruột và tử cung cô lập
  • Tác dụng kích thích hệ thần kinh: Brahmin cũng giống như strychnin có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, gây hưng phấn các cơ quan đặc biệt là kích thích tủy sống. Ngoài ra, nó còn có tác dụng kích thích trự tiếp trên tim, khác với strychnin chỉ gián tiếp kích thích tim.
  • Tac dụng chống ung thư. Cao khô chiết cồn của toàn cây sam trắng có tác dụng  ức chế sự phát triển tế bào ung thư Walker carctnosarcoma 256 khi tiêm bắp cho chuột cống trắng.
  • Độc tính. Brahmin có độc tính cao. Ếch bị chết trong vòng 10 phút với một liều 5 mg/kg thể trọng, còn chuột cống trắng và chuột lang chết trong vòng 24 giờ khi dùng liều 25 mg/kg. Cao khô chiết cồn 50 độ rồi cô chân không có 1.D50 là 50mg/kg tiêm trong mang bụng cho chuột nhắt trắng

Tính vị công năng

Rau đắng biển có vị đắng , tính mát, có tác dụng kích thích thần kinh, trợ tim, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, nhuận tràng.

Công dụng và liều dùng

Một số địa phương dùng cây rau đắng biển làm rau ăn sống hay nấu ăn

Toàn cây sam trắng được dùng chữa suy nhược thần kinh, mất trương lực cơ, động kinh, thao cuồng, mất tiếng, khản tiếng, viêm phế quản cấp, ho, hen. Còn chữa bí đái, viêm gan, thấp khớp, rắn cắn và bệnh ngoài ra như da sưng dày lên như da voi, lở, nhọt độc, ghẻ. Ngày 6-12g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Bài thuốc có rau đắng biển

Chữa động kinh, thao cuồng, suy nhược thần kinh, mất tiếng, khản tiếng (Bài thuốc brahmi ghrita ở Ấn Độ)

Dùng 4 lít dịch ép sam trắng tươi, 4 lít bơ, cá  vị thủy xương bồ, mộc hương vè rễ cỏ bươm bướm (Canscora decussata (Roxb) Roem. Et Schult., Gentianaceae) mỗi vị 120g đã tán thành bột mịn. Tất cả cho vào đánh kỹ rồi đun nhỏ lửa cho đến khi bốc hơi thành bột nhão. Liều dùng 5-10g, ngày 2 lần uống với sữa, sau khi ăn. Có thể chế thành siro rồi uống.

Chữa khản tiếng do lao phổi (tài liệu Ấn Độ)

Sam trắng, thủy xương bồ, rễ cang mai, quả chiêu liêu, tất bát (Piper longum L., Piperaceae). Các vị phơi khô tán bột với lượng bằng nhau. Ngày uống 2-3 lần mỗi lần 10g với mật ong

Chữa rắn cắn

Sam trắng 30g, dây mơ lông 30g, lá mướp đắng 30g, đọt cây sậy 20g, rau cần tươi 20g, rau má 20g. Tất cả dùng tươi, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đăó (kinh nghiệm của nhân dân Minh Hải)

You might also like