Râu ngô: Đặc điểm, công dụng và tác dụng chữa bệnh
Râu ngô (stigmata maydis hay Styli ẻ Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa vây khô (Zea.may L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô. Nó có một số tác dụng dược lý cụ thể dưới đây.
Theo tài liệu: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam trang 220-221
Thành phần hóa học
- Trong râu ngô có các chất xitosterol, stigmas – terol, chất dầu, tinh dầu saponin, glucozit đắng, vitamin C, vitamin K, chất nhầy và một số chất khác.
- 1g râu ngô chứa tới 1600 đơn vị sinh lý vita-min K
- Tỷ lệ muối kali trong râu ngô cũng cao: 20g râu ngô phơi khô chứa 0.028g canxi và 0.532g kali
Tác dụng dược lí
- Râu ngô làm tăng lượng nước tiểu từ 3-5 lần
- Uống vào tăng sự bài tiết của mật, nước mật lỏng hơn và tỷ trọng nước mật giảm đi, lượng bilirubin trong máu cũng giảm
- Lượng prothrombin trong máu tăng lên do đó làm máu chóng đông
Công dụng và liều dùng
Râu ngô là một vị thuốc dùng trong nhân dân từ lâu. Hiện nay khoa học đã chứng minh kinh nghiệm cổ truyền đó và được áp dụng trong các bệnh sau đây:
- Viêm túi mật, viêm gan với hiện tượng trở ngại bài tiết mật.
- Có thể phối hợp với vitamin K để làm thuốc cầm máu.
- Còn dùng làm thuốc thông tiểu tiện, dùng trong các bệnh về tim, đau thận, tê thấp, sỏi thận.
- Dùng dưới hình thức thuốc pha hoặc nấu sôi, hoặc chế thành cao lỏng. Ngày uống 10-20g.
Có thể tự chế như sau:
- Cân 10g râu ngô, cắt nhỏm cho vào 1 bát nước (200ml) đun sôi, để nguội mà uống, Cứ 3-4 giờ uống 1-3 thìa xúp
- Nếu chế thành cao lỏng, đóng thành lọ 20g. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 30-40 giọt trước bữa ăn.